Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ - Ảnh: VGP/Trung Kiên
Thuế GTGT hàng nhập khẩu là gì?
Điều 3, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và Thông tư 219/2013/TT-BTC là quy định hiện nay hướng dẫn về đối tượng chịu thuế GTGT. Đó là hàng hoá, dịch vụ dùng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng được miễn thuế.
Do đó, thuế GTGT hàng nhập khẩu là số thuế mà doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá phải trả. Giá trị tính thuế bao gồm có thuế nhập khẩu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường.
Điều kiện khấu trừ đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được coi là thuế GTGT đầu vào khi mua sắm hàng hóa, tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên do được hình thành từ khâu nhập khẩu nên giá trị thuế được thể hiện trên tờ khai hải quan và giấy nộp tiền thuế của doanh nghiệp thay vì trên hóa đơn đầu vào khi nhập hàng hóa, tài sản.
Chính vì vậy, thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ nếu thỏa mãn các điều kiện liên quan đến quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ.
Tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC – Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào có quy định:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ”.
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.”
“Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.”
“Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.”
Tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC – Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào có quy định:
“1. Có chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu;
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào”.
– Quy định chung về hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tại Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC có hướng dẫn tài khoản sử dụng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu và hướng dẫn hạch toán đối với tài khoản này:
“Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.”
Khi nhập khẩu hàng hóa, tài sản doanh nghiệp thực hiện kê khai tờ khai hải quan và tính thuế GTGT hàng nhập khẩu theo quy định, sau đó thực hiện nộp thuế tại cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa. Chứng từ kế toán cho hoạt động này gồm tờ khai hải quan, giấy nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Chú ý: Thuế GTGT hàng nhập khẩu nếu nộp bằng tiền mặt thì có được khấu trừ không?
Tại Công văn số 608/TCT-KK ngày 13/02/2015 của Tổng Cục thuế trả lời Cục thuế thành phố Hà Nội,
“Trường hợp năm 2014 Công ty TNHH vận tải Việt Nhật nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đối với TSCĐ là xe nâng Nichiyu số tiền 67.525.560 (sáu mươi bảy triệu, năm trăm hai mươi nhăm ngàn, năm trăm sáu mươi đồng) thì Công ty được khấu trừ, hoàn thuế. Đối với tiền mua xe phải đáp ứng điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt.”
Do vậy trường hợp Công ty thực hiện nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu với giá trị trên 20 triệu đồng bằng tiền mặt, vẫn được khấu trừ, hoàn thuế nếu thỏa mãn các điều kiện khác theo quy định pháp luật hiện hành.
Thuế GTGT hàng nhập khẩu có được khấu trừ không?
Lưu ý về khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào và Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT hàng nhập khẩu được coi là thuế GTGT đầu vào với điều kiện doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ theo quy định. Các điều kiện gồm:
- Có hóa đơn thuế GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
- Trường hợp hóa đơn mua hàng nhập khẩu có giá trị lớn hơn 20 triệu đồng thì cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang bên bán mở tại các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán theo hình thức thanh toán phù hợp.
Thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu
Các mức thuế suất GTGT hàng nhập khẩu.
Căn cứ theo Điều 8, Luật Thuế GTGT năm 2008, thuế GTGT hàng nhập khẩu hiện tại có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
Cụ thể, theo Thông tư 83/2014/TT-BTC, thuế suất GTGT hàng nhập khẩu phần lớn là ở mức 10%. Một số ít hàng hóa đặc biệt được quy định mức thuế suất 5%.
Một số loại hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% nhưng không phải là hàng hóa nhập khẩu.
Nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu ở đâu
Căn cứ theo Điều 20, Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu tại:
- Địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
- Đối với cơ sở hạch toán phụ thuộc đang ở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính: Nộp thuế tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh: Nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với phần doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai.
Trên đây là hướng dẫn một số quy định về thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Doanh nghiệp cần nắm được công thức tính thuế hàng nhập khẩu, xác định giá tính thuế, thuế suất, nắm được quy định về khấu trừ và nộp thuế GTGT nhập khẩu để thực hiện đúng nghĩa vụ về thuế.
Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Căn cứ theo quy định trên đối với hàng hóa mua vào từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với hàng cho, biếu, tặng nhập khẩu thì không cần chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Vậy hàng hóa cho, biếu, tặng nhập khẩu cần những chứng từ gì để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?
Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 1; Điều 16 thì doanh nghiệp cần có những chứng từ sau để kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng cho, biếu, tặng nhập khẩu:
- Chứng từ chứng minh việc hàng hóa đó là hàng được cho, biếu, tặng như hợp đồng, giấy xác nhận....
- Tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu.
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp chỉ được kê khai thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu khi đã có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Khi nhận hàng cho, biếu, tặng nhập khẩu doanh nghiệp hạch toán như sau:
Phản ánh giá trị hàng hóa theo giá thị trường.
Có TK 711 Ghi nhận theo giá thị trường.
Có TK 3333 Thuế nhập khẩu ( nếu có)
Nộp thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu.
Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu
Mời các bạn xem tiếp: Điều kiện khấu trừ thuế GTGT