Franchise Business được hiểu theo nghĩa tiếng Việt là nhượng quyền kinh doanh hay nhượng quyền thương hiệu.
Cần đảm bảo những điều kiện gì khi thực hiện nhượng quyền thương hiệu?
Để nhượng quyền thành công cần phải xem xét nhiều yếu tố nhưng nói riêng về mặt pháp lý thì cần phải đảm bảo:
- Đảm bảo đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đã đăng ký thương hiệu và được cấp văn bằng bảo hộ.
Theo đó, để việc nhượng quyền không gặp khó khăn thì cần phải đáp ứng đủ 03 yếu tố nêu trên - nếu thiếu dù 01 trong những yếu tố này thì rủi ro pháp lý gặp phải là rất lớn.
- Đăng ký thương hiệu là vấn đề quan trọng nhất khi nhượng quyền. Có rất nhiều doanh nghiệp, đơn vị nhượng quyền gặp lỗi như:
+ Đăng ký thương hiệu không kịp thời: Việc đăng ký thương hiệu không kịp thời có thể dẫn đến hệ quả là thương hiệu bị đăng ký trước hoặc mới dừng lại ở việc nộp tờ khai cấp văn bằng bảo hộ.
Như vậy về bản chất khi chưa được cấp văn bằng (sau 18 - 24 tháng nộp hồ sơ) thì cá nhận chưa được Nhà nước công nhận quyền sở hữu với nhãn hiệu này. Nếu chưa có quyền sở hữu thì không thể định đoạt hay sử dụng.
+ Đăng ký thương hiệu chậm dẫn đến bị mất thương hiệu. Việt Nam theo hệ thống “First to file” (nộp trước được ưu tiên). Vì vậy thì việc nộp hồ sơ đăng ký sau sẽ dẫn đến hệ quả doanh nghiệp không sở hữu nhãn hiệu dự định nhượng quyền mà buộc phải mua lại hoặc xây dựng một nhãn mới
- Không đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký kinh doanh loại hình không phù hợp. Khi một cửa hàng kinh doanh thành công và có lãi nhưng lại đang vận hành dưới hình thức là hộ kinh doanh hay doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh thì việc mở rộng địa điểm, góp vốn sẽ bị hạn chế.
- Không đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ không thể thuyết phục đối tác rằng quy trình sản xuất đảm bảo và được cơ quan Nhà nước chứng nhận. Bên cạnh đó, việc đảm bảo điều kiện này không chỉ là bắt buộc mà còn có tác động không nhỏ tới uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp.
Thế nào là nhượng quyền thương hiệu? Điều kiện, thủ tục khi thực hiện nhượng quyền thương hiệu? (Hình từ internet)
Thuật ngữ nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh
Franchisee – là người mua nhượng quyền thương hiệu để hoạt động dưới thương hiệu và hệ thống của bên nhượng quyền.
Franchisor – là bên nhượng quyền thương hiệu, là công ty mẹ cho phép các cá nhân/công ty tiến hành hoạt động kinh doanh bằng việc sử dụng thương hiệu, sản phẩm và quy trình, và thường sẽ đi kèm với một khoản phí.
Franchise fee – là phí nhượng quyền thương hiệu, là khoản phí lần đầu phải thanh toán cho bên nhượng quyền thương hiệu bởi bên nhận quyền, thường điều khoản về phí này sẽ được đề cập trong tài liệu FDD (Franchise Disclosure Documtne).
Đối với một số nhượng quyền, khoản phí này là cố định, nhưng phần lớn sẽ phụ thuộc vào quy mô, địa lý, kinh nghiêm…hay một số nhân tố khác. Đặc biệt ở Mỹ, các bên nhượng quyền thương hiệu sẽ đưa ra những ưu đãi đặc biệt về phí đối với đối tượng nhận nhượng quyền làm trong quân đội, sỹ quan hay những người nhận nhượng quyền hiện tại.
FDD-Franchise Disclosure Document – tại Mỹ, tất cả các bên nhượng quyền kinh doanh đều được Hội đồng thương mại Mỹ yêu cầu phải đệ trình lên một bộ hồ sơ về pháp lý, giới thiệu về nhượng quyền thương hiệu của mình cho người nhận quyền thương mại tiềm năng. FDDs được cập nhật hàng năm và bao gồm 23 Điều khoản, còn được gọi là các mục, tài liệu này mô tạ về lịch sử công ty, các khoản phí, chi phí, những ràng buộc trong hợp đồng, số liệu…Bạn chưa nên làm gì khi chưa nghiên cứu tài liệu này.
Startup cost/initial investment – là tổng số tiền cần thiết để mở một cửa hàng nhượng quyền, được ghi rõ tại mục 7 của văn bản FDD. Số tiền này bao gồm phí nhượng quyền, chi phí hoạt động như tiền thuê nhà, trang thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm, giấy phép kinh doanh, vốn hoạt động….
Royalty fee – là yêu cầu quan trọng nhất của bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền về việc thanh toán một khoản phí thường niên cơ bản (theo tuần, theo tháng hay theo năm). Thường thì sẽ dựa trên tỷ lệ % của doanh số bán hàng, đôi khi có thể là một số tiền cố định. Một số bên nhượng quyền thương hiệu còn yêu cầu tách riêng giữa chi phí bản quyền (Royalty Fee) và chi phí Tiếp thị, quảng cáo (Marketing cost)
Franchise agreement – là hợp đồng đã được viết ra, đã bao gồm trong FDD, mô tả về trách nhiệm giữa hai bên nhượng quyền và nhận nhượng quyền.
Term of agreement – điều khoản này mô tả thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương hiệu có giá trị, thông thường thòa thuận này có giá trị 20 năm. Kết thúc thời hạn này, nếu bạn là một bên nhận quyền thương hiệu hiệu quả, tốt, hầu hết các bên nhượng quyền sẽ cho phép bạn thực hiện tiếp hợp động
Company-owned units – đây là những cơ sở được sở hữu bởi công ty mẹ (chủ sở hữu nhượng quyền thương hiệu) đặt tại khu vực của kinh doanh của bên nhận quyền kinh doanh, thường có chức năng quản lý, hỗ trợ, giám sát một các có hiệu quả.
Registration states (thường liên quan đến nhượng quyền tại Mỹ) – 15 bang yêu cầu các bên nhượng quyền thương hiệu đăng ký tài liệu FDDs trước khi họ được cấp giấy phép để bán nhượng quyền thương hiệu trong bang đó.
Conversion – đây là khả năng một số bên nhượng quyền hiệu cho phép một số các nhân/công ty mới khởi nghiệp chuyển đổi thành một đơn vị kinh doanh nhượng quyền thương hiệu của họ.
In-house financing (hỗ trợ tài chính) – được thực hiện bởi bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền để hỗ trợ bên nhận quyền về mặt chi phí, có thể bao gồm phí nhượng quyền, chi phí ban đầu, trang thiết bị, cũng nhưng chi phí vận hành hàng ngày…
Third-party financing (hỗ trợ tài chính của bên thứ 3) – là việc hỗ trợ tài chính cho bên nhận quyền thương hiệu bởi một bên thứ 3 (thường là các tổ chức tài chính). Rất nhiều bên nhượng quyền thương hiệu họ có quan hệ rất tốt với các ngân hàng để cung cấp các khoản vay, hỗ trợ tài chính cho bên nhận quyền. Ở Việt Nam, hình thức này thực sự chưa có, chưa phổ biến, vì liên quan đến yếu tố rủi ro, xây dựng lòng tin giữa các bên hợp tác.
Absentee ownership – Một thỏa thuận mà bên nhượng quyền thương hiệu cho phép bên nhận quyền không cần trực tiếp tham gia vào hoạt động hàng ngày của của hàng nhượng quyền.
Master franchise – là một bên nhận nhượng quyền thương hiệu nhưng được bên nhượng quyền cho phép họ thực hiện mở rộng, bán lại nhượng quyền thương hiệu tại một số khu vực được quy định, và họ có thể nhận một tỷ lệ nhất định trong phí bản quyền (Royalty fee). Các đơn vị nhận nhượng quyền thương hiệu chỉ được mở 1 cửa hàng nhượng quyền thương hiệu gọi là Single Franchise
Area developer – là một khu vực được sự cho phép của bên nhượng quyền thương hiệu để phát triển một số lượng của hàng nhượng quyền nhất định, trong một thời gian cụ thể. Bản thân họ có thể tự mở các cửa hàng mới này, tự vận hành chúng hoặc có thể tuyển các bên nhận nhượng quyền thương hiệu mới.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về “Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là gì?“. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng
Thủ tục cần thực hiện khi thực hiện hoạt động nhượng quyền thương hiệu?
Trường hợp bạn muốn nhân rộng mô hình kinh doanh bằng hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu:
Chuyển nhượng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa là việc chủ sở hữu chuyển giao hoàn toàn quyền sở hữu của mình đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa đó cho tổ chức, cá nhân khác.
Chủ sở hữu thương hiệu, nhãn hiệu được độc quyền sử dụng chúng trong thời gian bảo hộ được quy định trong văn bằng bảo hộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân khác muốn sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu đang trong thời gian bảo hộ nhằm mục đích thương mại phải được chủ sở hữu thương hiệu, nhãn hiệu cho phép.
Việc chuyển nhượng được thực hiện dưới hình thức ký kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (thương hiệu, nhãn hiệu).
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN quy định về thành phần hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:
- 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
- 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
- Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)”.
Tuy nhiên, để thực hiện được hình thức này thì bạn phải có văn bằng bảo hộ đối với thương hiệu bạn sáng lập. Khi đó bạn mới đủ điều kiện để nhượng quyền thương hiệu cho người khác.
Đối với về vấn đề đăng ký kinh doanh:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh cũng quy định như sau:
Theo đó, điều kiện và thủ tục nhượng quyền thương mại mà bạn cần tìm hiểu như bên trên.
Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là một khái niệm quen thuộc trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại quốc tế. Đây là một hình thức kinh doanh mà một bên (người nhượng quyền) cho phép bên kia (người nhận quyền) sử dụng thương hiệu của mình để kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ trong một khu vực hoặc thị trường nhất định. Nhưng thực sự, “Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là gì?“. Điều này được giải đáp trong bài viết sau đây.