Điều 8 Nghị định 70/2019 quy định về chế độ, chính sách đối với Công an nghĩa vụ như sau:
Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:
Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự 24 tháng (đủ 02 năm) thì được xuất ngũ. Tuy nhiên, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trong các trường hợp dưới đây:
- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:
Thông qua căn cứ trên, công dân xuất ngũ 2024 được hưởng các khoản tiền như sau:
công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
Như vậy, hiện nay sau 02 năm đi nghĩa vụ quân sự thì công dân sẽ được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần là 7.200.000 đồng.
Sau khi hoàn thành 02 năm nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở cụ thể là 10.800.000 đồng
Trong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
[3] Tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư
[4] Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người.
Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ? (Hình từ Internet)
Đối tượng được đi nghĩa vụ Công an
Theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì được gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Bên cạnh đó, Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP cũng quy định về đối tượng tuyển chọn tham gia nghĩa vụ Công an như sau:
1. Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Như vậy, trong độ tuổi nhập ngũ theo quy định, để được đi công an nghĩa vụ, công dân cần đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Đối với công dân nữ, ngoài những điều kiện trên, cần phải có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân.
Đi nghĩa vụ Công an có được làm Công an không? (Ảnh minh họa)
Đi nghĩa vụ công an có được làm Công an không?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, người đi nghĩa vụ Công an hoàn toàn có thể bước chân vào ngành Công an.
Cụ thể, Điều 9 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định:
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thời gian phục vụ tại ngũ từ 15 đến dưới 24 tháng (tính đến thời điểm dự thi), kết quả phân loại hằng năm đạt hoàn thành nhiệm vụ trở lên, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân thì được xét, dự tuyển vào các học viện, trường Công an nhân dân theo quy định về tuyển sinh Công an nhân dân, tốt nghiệp ra trường được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
- Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ không thuộc trường hợp trên, hết thời hạn phục vụ tại ngũ mà có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu sử dụng của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp.
Tiêu chuẩn và tỷ lệ chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định của Bộ Công an. Việc xét tuyển đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và công bằng với mọi đối tượng.
Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ Công an
Điều 5 Nghị định 70/2019 quy định, công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Không có tiền án, tiền sự và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.
- Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.
- Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Thể hình cân đối, không có dị hình, dị dạng và đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Trường hợp nào được xuất ngũ trước hạn?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, công dân đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trước hạn nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
[1] Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ do Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận theo quy định tại Thông tư 105/2023/TT-BQP.
[2] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ được Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
[3] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ đượcỦy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:
- Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
[4] Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA.