Các Công Thức Kinh Tế Vi Mô Chương 2

Các Công Thức Kinh Tế Vi Mô Chương 2

Bài 1 Cung và cầu về các căn hộ cho thuê ở TP Đà Nẵng là

Cân bằng tổng cung - tổng cầu :

- Yo < Yp : cân bằng khiếm dụng (  CB dưới mức tiềm năng) → nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái → tỉ lệ thất nghiệp thực tế cao hơn tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.

- Yo = Yp : cân bằng toàn dụng ( mọi nguồn lực toàn dụng ) → tỉ lệ thất nghiệp thực tế bằng tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.

Lưu ý : chính sách thu thuế không nằm trong chính sách điều tiết.

GDP là viết tắt của Gross Domestic Product hay Tổng sản phẩm trong nước.Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.

I : đầu tư ( bao gồm đầu tư ròng cộng cho khấu hao I = In + De ).

Pr : lợi nhuận ( lợi nhuận trích nộp thuế, lợi nhuận giữ lại cho doanh nghiệp, lợi nhuận chia cổ đông)

Trong đó : NIA = thu nhập do xuất khẩu – thu nhập do nhập khẩu

(NI = NNPfc  hay NNPfc = GNPfc  - Ti )

Pr* : phần doanh nghiệp giữ lại để hình thành các quỹ và phần nộp ngân sách

Tốc độ tăng trưởng có thể hiểu là độ nhanh hay chậm của sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân hay những quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.

gt = ( GDPt - GDPt-1) / GDPt-1 . 100%

Trong đó:   gt : tốc đọ tăng trương của năm t GDPt : GDP của năm t GDPt-1 : GDP của năm t-1 Lưu ý: GDP thực tính theo năm gốc ( theo giá cố định) GDP danh nghĩa tính theo giá hiện hành GNP danh nghĩa tính theo giá hiện hành

Tính tỉ lệ thất nghiệp, theo định luật Okun:

Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm lực lượng không có việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ báo chậm (lagging indicator), có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp thường tăng hoặc giảm sau khi các điều kiện kinh tế thay đổi. Khi nền kinh tế suy thoái và khan hiếm việc làm, tỷ lệ thất nghiệp có thể sẽ tăng lên. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng với tốc độ lành mạnh và số lượng việc làm tương đối dồi dào, tỷ lệ thất nghiệp có thể sẽ giảm.

Un : tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên

Yp : mức sản lượng tiềm năm năm t

Yt : mức sản lượng thực tế năm t

Cán cân ngân sách và cán cân thương mại:

Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.

Sản lượng cân bằng được hiểu cơ bản là khi không có sự thiếu hụt hay dư thừa của một hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Sản lượng cân bằng xuất hiện khi số lượng một sản phẩm mà người tiêu dùng muốn mua sẽ bằng với số lượng được cung cấp bởi những nhà sản xuất.

- Sản lượng cân bằng:         Y = C + I + G + X – M

Y = AD0-ADm = C0+I0+G0+X0-M0- CmT01 -Cm+Cm.Tm-Im+Mm

- Số nhân tổng cầu:        ∆Y = k .∆AD

Chính sách tài khóa (fiscal policy) là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tác động vào quy mô hoạt động kinh tế thông qua biện pháp thay đổi chi tiêu và/hoặc thuế của chính phủ.

- Yt < Yp : nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái → cần ↑ G , ↓ T → thực hiện chính sách tài khóa mở rộng.

- Yt > Yp : nền kinh tế ở tình trạng lạm phát → cần ↓ G, ↑ T → thực hiện chính sách tài khóa thu hẹp. 10.Chính sách tài khóa chủ quan:

- Thay đổi T: ∆T = ∆AD-Cm = ∆Y-k*Cm

Lưu ý: khi ngân sách cân bằng thì G = T. 11.Công cụ kiểm soát cung ứng tiền tệ:

Để tăng cung tiền, NHTW mua trái phiếu chính phủ từ dân chúng.

Để giảm cung tiền , NHTW bán trái phiếu  chính phủ từ dân chúng.

- Thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc:

-  Thay đổi lãi suất chiết khấu:

-  Yt > Yp : lạm phát → ↓ SM : - Thực hiện CSTT thu hẹp .

-  Yt < Yp : suy thoái → ↑ SM : - Thực hiện CSTT mở rộng .

CPI là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Consumer Price Index, tạm dịch ra tiếng Việt có nghĩa là chỉ số giá tiêu dùng. Chỉ số CPI được biết đến là chỉ số được dùng nhằm mục đích chính đó là để đo lường mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ mà một người tiêu dùng mua.

CPIT = i =1n Pi0T. qi0i=1n Pi0. qi0 .100% Trong đó: CPI: chỉ số giá tiêu dùng

P,q : giá cả và sản lượng hàng hóa T, 0: kì tính(T), kì gốc (0)

i: rổ hàng hoá, n là số rổ hàng hóa 14. Đường Phillip:

Ut = Un = 2,5% : lạm phát bằng không

Ut > Un tức Ut > 2,5%: lạm phát âm

Ut < Un tức Ut < 2,5%: lạm phát dương.

Trong đó:    u: là tỉ lệ thất nghiệp

16. Tỉ giá hối đoái : Tỉ giá hối đoái là giá cả đồng tiền của một quốc gia này được biểu thị thông qua đồng tiền của một quốc gia khác. Hay nói cách khác, tỉ giá hối đoái là lượng đồng tiền của nước khác mà một đơn vị tiền tệ của nước này có thể mua ở một thời điểm nhất định.

P* : giá hàng hóa sản xuất ở nước ngoài bằng ngoại tệ

P: giá hàng há sản xuất trong nước bằng ngoại tệ

Kinh tế vi mô : https://onthisinhvien.com/khoa-hoc-6239033827000320

Kinh tế vĩ mô : https://onthisinhvien.com/khoa-hoc-6724944775872512

CÁC CÔNG THỨC KINH TỄ VĨ MÔ CẦN NHỚ

Trong khi kinh tế học vi mô chủ yếu nghiên cứu về hành vi của các cá thể đơn lẻ, như công ty và cá nhân người tiêu dùng, kinh tế học vĩ mô lại nghiên cứu các chỉ tiêu cộng hưởng như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, và các chỉ số giá cả để hiểu cách hoạt động của cả nền kinh tế. Môn kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô là những môn học năm nhất và rất quan trọng với các bạn sinh viên và các bạn cũng gặp rất nhiều khó khăn khi học môn học này. Ôn thi sinh viên đã tổng hợp tất cả các công thức quan trọng giúp cho các bạn sinh viên có thể dễ dàng ghi nhớ trong quá trình học và thi môn học này.